Vợ chồng chúng tôi lấy nhau đã lâu và có tiến hành đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 12, Quận 10, TPHCM. Gần đây vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn nên thường xuyên cãi vã, chửi nhau. Quá mệt mỏi nên chúng tôi dự định nộp đơn lên Tòa xin ly hôn. Tuy nhiên tờ đăng ký kết hôn bản chính của chúng tôi đã bị mất từ rất lâu.
Luật sư cho tôi hỏi nếu không có giấy đăng ký kết hôn bản chính có thực hiện việc ly hôn được không? Cảm ơn luật sư.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Văn phòng luật sư Chợ Lớn. Chúng tôi xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
- Luật Hộ tịch 2014.
- Bộ Luật tố tụng dân sự 2015.
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Theo quy định tại Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”
Theo đó, người có quyền yêu cầu Tòa án thực hiện thủ tục ly hôn có thể là vợ, chồng hoặc cả hai người. Trong trường hợp bị mất giấy đăng ký kết hôn. Bạn vẫn có thể thực hiện các thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên theo quy định hiện nay cũng như thực tiễn việc giải quyết ly hôn tại Tòa án thì kèm với đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu thuận tình ly hôn, phải kèm theo bản chính giấy chứng nhận kết hôn vì đây là chứng cứ thể hiện tính hợp pháp của hôn nhân của vợ, chồng bạn.
Tuy nhiên vì bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của hai bạn đã bị mất nên để thực hiện việc ly hôn vợ chồng bạn có thể làm theo cách sau đây theo quy định để cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo quy định củaNghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hộ tịch năm 2014 để có đầy đủ hồ sơ nộp cho Toà.
Cách 1:
Vợ chồng bạn có thể đến Ủy ban nhân dân phường 12, Quận 10 – nơi vợ chồng bạn đã đăng ký kết hôn trước đây để xin trích lục bản sao giấy đăng ký kết hôn.
Nếu Ủy ban nhân dân phường còn lưu giữ sổ hộ tịch về việc đăng ký kết hôn của vợ chồng bạn sẽ tiến hành cấp bản trích lục cho vợ chồng bạn căn cứ theo quy định tại tại Điều 2, 3 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hộ tịch năm 2014.
Trong đơn khởi kiện nộp cho Tòa án, bạn nêu rõ việc bị mất bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Cách 2:
Trường hợp Ủy ban nhân dân Phường 12, Quận 10 không còn lưu giữ sổ hộ tịch về việc đăng ký kết hôn của vợ chồng bạn thì phải làm thủ tục đăng ký lại kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hộ tịch năm 2014:
“Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 1/1/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại”.
Điều 25. Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
- Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.
Thủ tục đăng ký lại kết hôn được thực hiện theo Điều 27 như sau:
- Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau:
- a) Tờ khai theo mẫu quy định;
- b) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc
Kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại Khoản 2 Điều này.
- Quan hệ hôn nhân được công nhận
Kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.
Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Sau khi được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, các bạn chuẩn bị hồ sơ nộp lên Tòa tiến hành giải quyết ly hôn theo thủ tục chung.
Hồ sơ bao gồm:
– Đơn xin thuận tình ly hôn;
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ( hoặc bản sao và lý do không có bản chính)
– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ chồng bạn;
– Bản sao CMND/CCCD của vợ chồng bạn;
– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có yêu cầu giải quyết).
– Bản sao giấy khai sinh của các con.
– Giấy tờ khác có liên quan.
Nơi giải quyết: Do 2 bạn thuận tình ly hôn và đây là việc dân sự nên Tòa án Nhân dân cấp huyện theo nơi cư trú, nơi làm việc của của vợ chồng bạn sẽ có thẩm quyền để giải quyết (điểm b, khoản 2 Điều 35; điểm a khoản 2 Điều 40 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015).